Tổng quan về vacxin COVID-19

by Admin

Post on 2023-03-24 22:31:43


TỔNG QUAN VỀ VẮC XIN PHÒNG COVID-19

DS.CKI. Trần Quang Phúc, Ds. Nguyễn Thị Thùy Linh, Ds. Nguyễn Thị Nhật Hiền

Virus Corona (CoV) là một họ virus lây truyền từ động vật sang người và gây bệnh cho người từ cảm lạnh thông thường đến các tình trạng bệnh nặng, đe dọa tính mạng. Từ tháng 12 năm 2019, một chủng virus corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác định là căn nguyên gây đại dịch Viêm đường hô hấp cấp tính (COVID-19) toàn cầu hiện nay. Virus

SARS-CoV-2 lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (như qua giọt bắn, hạt khí dung, không khí) và qua đường tiếp xúc. Người bệnh COVID-19 có biểu hiện lâm sàng đa dạng: từ nhiễm không có triệu chứng, tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, suy hô hấp cấp (ARDS), sốc nhiễm trùng, suy chức năng đa cơ quan và tử vong, đặc biệt ở những người cao tuổi, người có bệnh mạn tính hay suy giảm miễn dịch. Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp phòng bệnh chính là tiêm phòng vắc xin, phát hiện sớm và cách ly ca bệnh.

 

httPsy/www.cdc.ọov/coronaYirus/2Q19-ncov/symptoms-testing/symptomsJitml

 

Cough, shortness of breath or difficulty breathing

 

Fever orchills

 

Muscle or body aches

 

Vomiting or diarrhea

 

New loss of taste or smell

 

Know the symptoms of COVID-19, which can include the following

 

Hình 1: Các triệu chứng của COVID-19 (CDC)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Đặc điểm của vắc xin phòng SARS-CoV-2

Bảng 1: Đặc điểm của các vắc xin phòng SARS-CoV-2 được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy phép lưu hành (cập nhật đến 02/08/21)

STT

Vắc xin

Nhà sản xuất

Loại vaccin

Đường dùng

Mỗi mũi tiêm chứa

Số mũi tiêm

Điều kiện bảo quản

Hiệu quả bảo vệ

Tác dụng phụ thường gặp

Đối tượng tiêm chủng

1

mRNA-1273

9'Voder na COVID-1’ Vaccine

yỉng/mL Suspension tor**'

-OVID-19 mRNAvaccf’

Muscular Use

Ì Mpie-dose vial jjW Poses of 0,5 mH

Moderna (US)

mRNA

Tiêm bắp

100pg (0.5ml)

2 mũi, cách nhau 28 ngày

-25oC đến - 15oC trong 6 tháng;

2-8 oC trong 30 ngày; nhiệt độ phòng <12h

94.1%

Các phản ứng tại vị trí tiêm: đau, sưng (cứng) và tấy đỏ.

Các tác dụng phụ toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, đau khớp, ớn lạnh, buồn nôn cũng như nôn mửa và sốt. Các tác dụng phụ thường gặp nhiều hơn sau liều thứ hai.

- 18 tuổi

2

BNT162b2

‘.r*oNĩed>COWD-19Vcr?v oraMim nilcwitiiM

' lUVMCjarim Contimnc1

•n-ertm«|»nci(UwAj9w.T> j

JiriBWUSi

Msannetm                               M

9

Pfizer- BioNTech (US)

mRNA

Tiêm bắp

30pg. (0.3ml)

2 mũi, cách nhau 21 ngày

-80oC đến - 60oC trong 6 tháng;

2-8 oC trong 5 ngày-1 tháng; nhiệt độ phòng <2h

95%

Tác dụng phụ phổ biến: Sưng đau, mệt mỏi, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, đau khớp, sốt, vết tiêm đỏ, sưng tấy. Các tác dụng phụ thường gặp nhiều hơn sau liều thứ hai.

- 12 tuổi

3

>

COVID-19                         1

Vaccine Janssen ị               1         1          O

COVID-19 vaccine                 1 1            1                  ■                   Ò

, (Ad26.COV2-s                                  1

■1 IJ

Janssen/ Johnson & Johnson (US)

Vector virus

Tiêm bắp

5x1010 phân tử virus (0.5ml)

1 mũi

-20oC trong 24 tháng;

2-8 oC trong 3 tháng

66.9%

Phản ứng tại chỗ tiêm: đau, đỏ da và sưng tấy. Tác dụng phụ chung: nhức đầu, mệt mỏi, đau cơ bắp, buồn nôn, và sốt.

- 18 tuổi

 

 

STT

Vắc xin

Nhà sản xuất

Loại vaccin

Đường dùng

Mỗi mũi tiêm chứa

Số mũi tiêm

Điều kiện bảo quản

Hiệu quả bảo vệ

Tác dụng phụ thường gặp

Đối tượng tiêm chủng

4

ChAdOxl (AZS1222)

C-19 Vaccine AstraZerei

» (T

'lỉVKdne

ir’-s [recombinant])

'iUaruse                                :

He»ial(10x0.5mldosK

AstraZeneca/ Oxford (UK)

Vector virus

Tiêm bắp

5x1010 phân tử virus

2 mũi, cách nhau 8­12 tuần

2-8 oC trong 6 tháng

63%- 70,4%

Phản ứng tại chỗ tiêm: đau, mẩn đỏ và sưng tấy. Tác dụng phụ chung: Mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, ớn lạnh, sốt, buồn nôn.

- 18 tuổi

5

Gam- COVID-Vac (Sputnik V)

3

«033 - o.i *

Gamaleya National Research Center for Epidermiology (Russia)

Vector virus

Tiêm bắp

1011 phân tử adenovirus tái tổ hợp mỗi liều

2 mũi, (mũi đầu: rAd26, mũi thứ 2: rAd5) cách nhau 21 ngày

-18oC

(dạng lỏng); 2- 8oC (khô, lạnh) trong 6 tháng

91.6%

Tác dụng phụ thường gặp: đau tại chỗ tiêm (58%), tăng thân nhiệt nhẹ (50%), nhức đầu (42%), suy nhược (28%), đau cơ và khớp (24%).

- 18 tuổi

6

BBIBP-CorV

tovoiavacci** •JWSyaiad

Sinopharm 1/2 (China)

Virus bất hoạt

Tiêm bắp

4 pg virus bất hoạt và tá chất nhôm hydroxide

2 mũi, cách nhau 21 ngày

2-8 oC; trong 24 tháng

79%

Tác dụng phụ phổ biến: Đau, mẩn đỏ, sưng tấy ở vị trí tiêm; mệt mỏi; đau đầu, đau cơ; sốt, ớn lạnh, buồn nôn.

- 18 tuổi

 

Một số tác dụng phụ nghiêm trọng, hiếm gặp sau khi tiêm vắc xin:

  • Huyết khối kèm giảm tiểu cầu (TTS): Thuyên tắc huyết khối kèm theo giảm tiểu cầu sau khi tiêm vắc xin ChadOxl nCoV-19/AZD1222 (Astra Zeneca) và Ad26.COV2.S (Janssen/Johnson & Johnson) đã được ghi nhận trong các báo cáo của các Cơ quan quản lý dược và Tổ chức giám sát an toàn vắc xin tại nhiều quốc gia. Những trường hợp này thường liên quan các kháng thể kháng kháng nguyên yếu tố tiểu cầu 4 (PF4), tương tự với các kháng thể trong giảm tiểu cầu do heparin (HIT). Phức hợp kháng nguyên kháng thể đó hoạt hoá tiểu cầu quá mức dẫn đến giảm tiểu cầu, gây huyết khối và có thể chảy máu, gặp nhiều hơn ở phụ nữ dưới 60 tuổi. Tổ chức y tế thế giới WHO đã yêu cầu cảnh giác, theo dõi, phát hiện sớm và xử trí kịp thời những biến cố hiếm gặp ở người sau tiêm vắc xin COVID-19 nghi ngờ giảm tiểu cầu huyết khối miễn dịch, đông máu rải rác trong lòng mạch, huyết khối tĩnh mạch não. Biểu hiện lâm sàng thường xảy ra 4 đến 28 ngày sau khi tiêm vắc xin COVID-19.
  • Viêm cơ tim: Viêm cơ tim và tràn dịch màng ngoài tim, đã được ghi nhận sau khi tiêm vắc xin BNTb162b (Pfizer), mRNA-1273 (Moderna) và Ad26.COV2.S (Janssen/Johnson & Johnson). Hầu hết, biến chứng này gặp ở người trẻ tuổi, nam nhiều hơn nữ, phần lớn gặp sau mũi tiêm lần hai (hoặc sau mũi tiêm lần đầu ở người có tiền sử mắc COVID-19), đa phần được phát hiện và trung bình điều trị khỏi sau 2-4 ngày. Hiện chưa rõ cơ chế bệnh sinh, mặc dù phản ứng quá mẫn muộn được cho là cơ chế quan trọng.
  • Hội chứng Guillain-Barre (GBS): ghi nhận sau khi tiêm vắc xin Ad26.COV2.S (Janssen/Johnson & Johnson).

Hiệu quả bảo vệ trên các biến thể khác nhau:

Hiệu quả của vắc xin chống lại các biến thể là khác nhau: dựa trên dữ liệu của các nghiên cứu về hiệu quả và tính miễn dịch, các vắc xin COVID-19 có hiệu quả chống lại các biến thể của SARS-CoV-2, nhưng hiệu quả bảo vệ có sự suy giảm trên biến thể Delta và Beta.

Bảng 2: Các biến thểSARS-CoV-2 đáng quan ngại (VOC) theo WHO

STT

Biến thể

Ghi nhận trong y văn sớm nhất tại

1

Alpha

Anh (Tháng 09/2020)

2

Beta

Nam Phi (Thang 05/2020)

3

Gamma

Brazil (Tháng 11/2020)

4

Delta

Ân Độ (Tháng 10/2020)

 

Biến thể Beta: Hiệu quả chống lại biến thể Beta thường kém hơn chủng hoang dã gốc. Hiệu quả của Ad26.COV2.S (Janssen), NVX-CoV2373 (Novavax) và ChAdOxl nCoV-19/AZD1222 (AstraZeneca) thường thấp hơn ở Nam Phi - nơi biến thể Beta chiếm đa số. Đối với vắc xin Ad26.COV2.S, hiệu quả chống lại tình trạng bệnh nặng thường cao ở tất cả các khu vực, tính hiệu quả chống lại tình trạng bệnh nặng ở khu vực Nam Phi không được đánh giá với 2 vắc xin còn lại. Nghiên cứu quan sát cho thấy hiệu quả của vắc xin BNT162b2 trên biến thể Beta thấp hơn không đáng kể biến thể Alpha, nhưng vẫn cho hiệu quả cao chống lại tình trạng bệnh nặng.

Biến thể Delta: Các bằng chứng sơ bộ cho thấy tính hiệu quả của vắc xin chống lại biến thể Delta được duy trì nhưng vẫn thấp hơn nhẹ so với biến thể Alpha.

  1. Nền tảng phát triển vắc xin

Vắc xin phòng ngừa SARS-CoV-2 đang được phát triển dựa trên một số nền tảng khác nhau (Hình 2); bao gồm vắc xin sống giảm độc lực, vắc xin bất hoạt, vắc xin protein tái tổ hợp, vắc xin vector (vắc xin vector không có khả năng sao chép, vắc xin vector có khả năng sao chép và vắc xin vector virus bất hoạt), vắc xin acid deoxyribonucleic (DNA) và vắc xin RNA.

 

Hình 2: Các nền tảng phát triển vắc xin

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

56

 

Bản tin Thông tin thuốc & Dược lâm sàng

 

  1. Vắc xin trên những đối tượng đặc biệt
  • Tiền sử nhiễm SARS-CoV-2: nên chủng ngừa vắc xin phòng COVID-19; đối với các vắc xin hai liều, nếu nhiễm SARS-CoV-2 được chẩn đoán sau liều đầu tiên, vẫn nên tiêm liều thứ hai. Đối tượng này có thể tạm hoãn việc tiêm vắc xin trong vài tháng sau khi nhiễm bệnh để cho phép những người khác tiêm vắc xin sớm hơn, vì nguy cơ tái nhiễm xuất hiện cực kỳ thấp trong vòng 6 tháng sau đó. CDC cũng gợi ý rằng những người bị nhiễm COVID-19 và được điều trị bằng kháng thể đơn dòng hoặc huyết thanh dưỡng bệnh nên trì hoãn việc tiêm chủng ít nhất 90 ngày kể từ thời điểm điều trị. Đối với những người đã bị nhiễm SARS-CoV- 2 phức tạp bởi hội chứng viêm đa hệ thống (MIS), quyết định tiêm chủng phải cân nhắc giữa nguy cơ phơi nhiễm, tái nhiễm và bệnh nặng do nhiễm SARS-CoV-2 với sự an toàn không chắc chắn của việc tiêm chủng ở những bệnh nhân này.
  • Người bị suy giảm miễn dịch: có nguy cơ cao nhiễm COVID-19 với tình trạng bệnh nặng, nên chủng ngừa COVID-19. Dữ liệu hiện có không đủ để đánh giá hiệu quả và rủi ro liên quan đến vắc xin ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch nghiêm trọng, bao gồm cả người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. Khả năng sinh miễn dịch của vắc xin COVID-19 có vẻ thấp hơn ở nhóm đối tượng này so với dân số nói chung, và hiệu quả của vắc xin là không chắc chắn, cần đánh giá lợi ích - nguy cơ trên nhóm bệnh nhân này.
  • Phụ nữ mang thai: Dữ liệu về tính an toàn của vắc xin COVID-19 ở người mang thai còn hạn chế.
  • Trẻ em: trẻ em đủ điều kiện nên chủng ngừa COVID-19. Cụ thể, vắc xin BNTb162b (Pfizer) được phép sử dụng cho thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên dựa trên bằng chứng về hiệu quả, khả năng sinh miễn dịch và tác dụng không mong muốn trên nhóm đối tượng này tương đương với ở những người lớn tuổi. COVID-19 thường ít nghiêm trọng hơn ở trẻ em so với người lớn, tuy nhiên nguy cơ của Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C) theo sau tình trạng nhiễm trùng cấp, nguy cơ bệnh nặng ở trẻ em có bệnh lý tiềm ẩn và mong muốn chung phòng ngừa nhiễm COVID-19 ở trẻ em là những lý do thuyết phục cho việc chủng ngừa ở trẻ em.
  1. Chủng ngừa vắc xin SARS-CoV-2

Để việc triển khai tiêm chủng an toàn, tăng diện bao phủ và đạt hiệu quả sử dụng tối đa vắc xin từ các nguồn khác nhau, Bộ Y tế hướng dẫn "những người đã tiêm mũi 1 vắc xin nào thì tốt nhất tiêm mũi 2 bằng vắc xin đó".

Qua nghiên cứu bước đầu tại một số quốc gia, đến nay đã có bằng chứng về việc tiêm phối hợp mũi 1 vắc xin do AstraZeneca và mũi 2 vắc xin do Pfizer sản xuất, cho thấy đáp ứng miễn dịch tốt, tuy nhiên có thể tăng nhẹ phản ứng thông thường sau tiêm chủng.

Trong trường hợp nguồn vắc xin hạn chế, có thể phối hợp bằng cách tiêm mũi 2 vắc xin Pfizer/BioNtech cho người đã tiêm mũi 1 bằng vắc xin AstraZeneca, nếu người được tiêm chủng đồng ý, khoảng cách giữa 2 mũi tiêm là 8-12 tuần. Không sử dụng vắc xin do Moderna sản xuất hoặc các vắc xin khác để tiêm mũi 2 cho người đã tiêm mũi 1 vắc xin AstraZeneca. Ngoài ra, những người đã tiêm vắc xin Sinopharm, Pfizer, Moderna mũi thứ 1 thì mũi thứ 2 chỉ tiêm vắc xin cùng loại. Khoảng cách giữa 2 mũi tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Dùng đồng thời với các vắc xin khác: Nên duy trì khoảng thời gian tối thiểu là 14 ngày giữa vắc xin SARS-CoV-2 với các vắc xin khác cho đến khi có dữ liệu về việc dùng đồng thời với các vắc xin khác.

 

 

 
 
 

 

       
 

NÊN LÀM

 

KHÔNG NÊN LÀM

 
 
 
 
 

Khi đi tièm và sau khl đã được tiẻm chủng cán đeo thưc hiện THÕNG ĐIÊP 5K phỏng chóng Ạch cov

HỎI cán bọ y tế và lưu só điện thoại va tên cơ sỡ y tể cán đén trong trường hơp khán cáp.

 
 
 
 
 

LƯU gi u Giãy xác nhận tiem vác xin phong COVID-19.

 
 
 
           
   

KHỔNG Tự ý bỏ vé trước khi két thúc theo dõi 30 phút tại cơ sở tiêm chủng sau kh I tiêm vác xm phòng COV1D-19.

 
 

Tải ứng dụng só súc khỏe điện tủ (SSKĐT) trến diện thoại thòng minh Android và IOS, hoác quét mã QR-code tại ca sở tiẻm chủng đé quản lý thòng tin tiêm chúng của riẻng bạn.

   

KHÔNG Bói đáp thuốc hoậc bát cứ thứ lén

 

Thông báo cho cản bố y tẻ vá cáp nhát trên ứng dựng Số sủc khóe điện tư (SSKĐT) các phẩn ứng sau tiẻm bạn gàp phải.

           
   
 
 
     
 
 
 
 
 
 

Khi cỏ các dáu hiệu nghiêm trọng hoặc bãt thưởng cẳn đên ngay cơ sở y té đé dược tư ván. thám khám điêu trị tap thở).

 
 
 
           
   

KHỔNG Tư điéu khiến phương tiền giao thõng cá nhãn khi tháy khổng khỏe sau khi tkèm vâc xin phòng

 
 

ỉau khi bèm chúng vâc xin phổng COV1D-19, hay thực hiện đấy đủ các khuyên cao tự theo doi sức khóe bán thán.

 
   

CÔVlD-19

VACCINE

Ti ém vác xin phong COVID-19 là quyẻn lợi đói vơì bân thân,
là trách nhiệm đói VỚI cộng đóng

Australian

unicef&>

Đuủn? nônq BỐTư.

19009095

                   
     
       
     
         
 
 
 

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Khuyến cáo dành cho người đi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-BYT ngày 23/04/21 về việc ban hành
Bộ Poster An toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tại Việt Nam)

 

NHỮNG ĐIỂU CẨN BIẾT KHI TIÊM CHỦNG VÁC XIN PHÒNG COVID-19

(Dành cho người đi tiêm chủng)

 

 

 

 

58

 

Bản tin Thông tin thuốc & Dược lâm sàng

 

Tài liệu tham khảo

  1. Edwards, K.M. and Orenstein, W.A., COVID-19: Vaccines to prevent SARS-CoV-2 infection.
  2. Creech, C.B., Walker, S.C. and Samuels, R.J., 2021. SARS-CoV-2 vaccines. Jama, 325(13), pp.1318-1320.
  3. Vaccine Sinopharm: vaccine COVID-19 của Trung Quốc được phê duyệt (https://vnvc.vn/sinopharm/)
  4. World Health Organization, 2021. Interim recommendations for use of the Pfizer- BioNTech COVID-19 vaccine, BNT162b2, under Emergency Use Listing.
  5. FDA (2021), Cho phép sử dụng khẩn cấp (EUA) vắc xin Pfizer-BioNTech COVID-19 để phòng ngừa bệnh Coronavirus 2019 (COVID-19) ở những cá nhân từ 12 tuổi trở lên.
  6. Wilder-smith, A., Hombach, J., Marti, M. and O'Brien, K., 2021. Interim recommendations for the use of the Janssen Ad26. COV2. S (COVID-19) vaccine. Interim recommendations for the use of the Janssen Ad26. COV2. S (COVID-19) vaccine, (WHO/20).
  7. FDA (2021), Cho phép sử dụng khẩn cấp (EUA) vắc xin Janssen COVID-19 để phòng ngừa bệnh Coronavirus 2019 (COVID-19) ở cá nhân từ 18 tuổi trở lên.
  8. World Health Organization, 2021. Interim recommendations for use of the Moderna mRNA-1273 vaccine against COVID-19.
  9. FDA (2021), Giấy phép sử dụng khẩn cấp (EUA) vắc xin Moderna COVID-19 để phòng ngừa bệnh Coronavirus 2019 (COVID-19) ở những người từ 18 tuổi trở lên.
  10. World Health Organization, 2021. Interim recommendations for use of the ChAdOx1- S [recombinant] vaccine against COVID-19 (AstraZeneca COVID-19 vaccine AZD1222, SII Covishield, SK Bioscience). Interim guidance. Updated 21 April 2021.
  11. World Health Organization, 2021. Interim recommendations for use of the inactivated COVID-19 vaccine BIBP developed by China National Biotec Group (CNBG), Sinopharm.
  12. Vaccine Sputnik V (Nga): chất lượng kiểm định ngừa COVID trên 90% (https://vnvc.vn/sputnik-v/)
  13. Jones, I. and Roy, P., 2021. Sputnik V COVID-19 vaccine candidate appears safe and effective. The Lancet, 397(10275), pp.642-643.
  14. British Society for immunology (2021), Types of vaccines for COVID-19 (https://www.immunology.org/coronavirus/connect-coronavirus-public-engagement- resources/types-vaccines-for-covid-19)
  15. Bộ Y tế (2021), Cần biết: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị hội chứng giảm tiểu cầu, huyết khối sau tiêm vắc xin COVID-19 (https://ncov.moh.gov.vn/en/-/6847426-2429)
  16. Bộ Y tế (2021), Dấu hiệu viêm cơ tim sau tiêm vaccine COVID-19 (https://ncov.moh.gov.vn/vi/web/guest/-/6847426-5586)
  17. Normark, J., Vikstrom, L., Gwon, Y.D., Persson, I.L., Edin, A., Bjorsell, T., Dernstedt, A., Christ, W., Tevell, S., Evander, M. and Klingstrom, J., 2021. Heterologous ChAdOxl nCoV-19 and mRNA-1273 Vaccination. New England Journal of Medicine.
  18. Bộ Y tế (2021), Quyết định 1980/QĐ-BYT về việc ban hành Bộ Poster An toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tại Việt Nam


Viết bình luận ...