by Admin
Post on 2023-03-24 22:56:49
DS. Nguyên Thị Nhật Hiền, DS. Nguyên Thị Thùy Linh, ThS.DS. Dương Hà Minh Khuê
Thuốc giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao sức khoẻ con nguời. Do đó, việc sử dụng thuốc không hiệu quả cũng nhu thuốc kém chất luợng sẽ không chỉ gây tác động xấu đến sức khoẻ nguời bệnh và mà còn làm mất lòng tin của công chúng vào hệ thống y tế của mỗi quốc gia.
Luật Duợc 2016 đã quy định rõ sự khác nhau giữa thuốc giả, thuốc không đạt tiêu chuẩn chất luợng.
- Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất luợng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất luợng đã đăng ký với cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền.
- Thuốc giả là thuốc đuợc sản xuất thuộc một trong các truờng hợp sau đây:
+ Không có duợc chất, duợc liệu;
+ Có duợc chất không đúng với duợc chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký luu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;
+ Có duợc chất, duợc liệu nhung không đúng hàm luợng, nồng độ hoặc khối luợng đã đăng ký luu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất luợng quy định tại Khoản 32 Điều này trong quá trình bảo quản, luu thông phân phối;
+ Đuợc sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nuớc sản xuất hoặc nuớc xuất xứ. [1]
Theo ông Nguyễn Đăng Hòa, Hiệu truởng Truờng Đại học Duợc Hà Nội - nguyên Giám đốc Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADRs), nếu tác dụng phụ của thuốc thật, thuốc đạt chất luợng nằm trong khoảng 1/10.000 đến 1/100.000 thì nguy cơ độc hại của thuốc giả, thuốc kém chất luợng lại lên đến 1/10, trong đó nguy hiểm nhất là ngộ độc thuốc và dị ứng thuốc. Bên cạnh đó, khi sử dụng phải thuốc giả, thuốc kém chất luợng, nguời bệnh cũng hay gặp phải tình trạng dị ứng thuốc. Các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện sau khi dùng thuốc 15-30 phút hoặc một vài ngày. Các phản ứng dị ứng có nhiều cấp độ khác nhau, từ nhẹ nhất là sự kích ứng, các tác dụng phụ ở mức độ nhẹ nhu buồn nôn, ói mửa cho đến các truờng hợp nặng có thể đe dọa tính mạng, điển hình nhu sốc phản vệ gây nguy hiểm cho nguời dùng.
Theo nghiên cứu mới của WHO năm 2017, uớc tính 1 trong 10 thuốc luu hành ở các nuớc thu nhập thấp và trung bình là thuốc kém chất luợng hoặc thuốc giả.[2]
Tại Việt Nam, những năm qua, nhờ triển khai các quy định tại Luật Duợc và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP về việc đánh giá 100% hồ sơ nhà máy sản xuất thuốc nuớc ngoài khi đăng ký luu hành thuốc tại Việt Nam, tăng cuờng kiểm tra thực tế tại cơ sở để bảo đảm chất luợng thuốc cung cấp vào thị truờng cũng nhu tăng cuờng công tác hậu kiểm và hệ thống kiểm nghiệm, tỉ lệ thuốc giả, thuốc kém chất luợng đã giảm đáng kể.Trung bình mỗi năm, hệ thống kiểm nghiệm trên toàn quốc lấy hơn 32.000 mẫu. Những năm gần đây, tỉ lệ thuốc kém chất luợng tại nuớc ta liên tục giảm. Cụ thể, từ năm 2013 đến 2017 lần luợt là: 2,54%, 2,38%, 2%, 1,98% và 1,59%. Theo số liệu sơ bộ năm 2018, tỷ lệ thuốc kém chất luợng chiếm khoảng 1,6%.[3]
Vì vậy, để góp phần nâng cao việc kiểm soát độ an toàn và chất lượng thuốc, khoa Dược tiến hành phát hành mẫu báo chất lượng thuốc tới các khoa phòng lâm sàng.
Nếu nhân viên y tế phát hiện bất cứ vấn đề nào liên quan đến chất lượng thuốc trong quá trình nhận thuốc, sử dụng thuốc hay phân phát thuốc như: đổi màu viên nang, bột thuốc hoặc dung dịch thuốc, có cặn vẩn đục trong ống thuốc tiêm hoặc uống,... anh/chị phải báo cáo cho khoa Dược theo mẫu báo cáo. Người phát hiện vấn đề liên quan chất lượng thuốc có thể liên hệ trực tiếp với khoa Dược trước nếu có thắc mắc về chất lượng thuốc. Dược sĩ có thể cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến thuốc hay nhãn thuốc.
Nhân viên y tế tiến hành điền thông tin và báo cáo vấn đề về chất lượng thuốc cho khoa Dược sớm nhất có thể. Nếu các mục trong mẫu báo cáo cần phải làm rõ, nhân viên y tế có thể liên hệ với khoa Dược để bổ sung mẫu hoàn chỉnh.
Nếu một lỗi sản phẩm bị nghi ngờ là phổ biến có thể gây nguy hiểm cho bệnh nhân, vấn đề sẽ được báo cáo trực tiếp cho trưởng Khoa Dược để có biện pháp giải quyết phù hợp, ví dụ như đổi thuốc nếu cần thiết. Khoa Dược sẽ chịu trách nhiệm lưu trữ các mẫu báo cáo vấn đề về chất lượng thuốc và sẽ tiến hành tổng hợp báo cáo sau mỗi 6 tháng.
countries-is-substandard-or-falsified
https://moh.gov.vn/diem-tin-y-te/-/asset publisher/sqTagDPp4aRX/content/-iem-tin-y-te-ngay-15-3-2019
SUY GIẢM DINH DƯỠNG DO THUỐC
Các chất dinh dưỡng đặc biệt là các vitamin và nguyên tố vi lượng chiếm một phẩn rất nhỏ trong tổng khối lượng cơ thể nhưng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người. Phần lớn thuốc ảnh hưởng không đáng kể đến cân bằng chất dinh dưỡng của cơ thể khi sử dụng trong thời gian ngắn, tuy nhiên sự suy giảm chất dinh dưỡng có thể xảy ra do tương tác thuốc hoặc khi sử dụng một số loại thuốc lâu dài, đặc biệt trên các đối tượng có nguy cơ cao như trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh mãn tính, người mắc nhiều bệnh kèm. Thiếu chất dinh dưỡng có thể dẫn đến các rối loạn sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng, ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình điều trị.
Tác động qua lại giữa thuốc và nguyên tố vi lượng liên quan đến các tương tác vật lý, hóa học, sinh lý hoặc sinh lý bệnh giữa thuốc và chất dinh dưỡng. Thuốc có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ của các nguyên tố vi lượng.
Ngoài ra, sự hiện diện của các protein vận chuyển chất đặc hiệu, receptor và enzymes ở các mô khác nhau làm thay đổi cách thức và vị trí nơi thuốc và chất dinh dưỡng tương tác với nhau, tạo ra nhiều tương tác đặc hiệu với mô và làm cho dự đoán về các hiệu ứng lâm sàng khó khăn. [6]
|
Các yếu tố gia tăng nguy cơ gia tăng suy giảm chất dinh duỡng:
II. Một số thuốc ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của cơ thể
Bảng 1: Một số thuốc ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của cơ thể [3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10]
Nhóm thuốc |
|
Cơ chế |
Mức độ |
Lưu ý |
|
Ức chế tiết acid và trung hòa acid dạ dày |
Ức chế H2 |
Vitamin B9 |
Cản trở cân bằng acid-kiềm trong môi trường dịch vị, có thể làm suy giảm sự hiện diện và hấp thu acid folic. Tác dụng phụ trong đồng hóa vitamin B12 có thể làm suy giảm chức năng của folate. |
Trung bình |
Đồng kiểm soát acid folic và cobalamin tiêm bắp hoặc đường uống (>500 mcg/ngày), trong suốt quá trình sử dụng antacid kéo dài. |
Vitamin B12 |
Làm giảm hấp thụ vitamin B12 từ dạ dày (khi sử dụng trong thời gian dài (> 2 năm) với liều cao) nhất là ở người cao tuổi. |
Trung bình |
|
||
Sắt, Kẽm |
Ức chế dạ dày làm giảm hấp thu sắt, kẽm. |
Nhẹ |
|
||
PPIs |
Vitamin B12 |
Làm giảm sự hấp thu vitamin B12 gắn với protein. |
Nhẹ |
|
|
Vitamin C |
Giảm acid dạ dày, từ đó làm giảm hấp thu các nguyên tố vi lượng phụ thuộc vào độ pH thấp như Vitamin C: sự mất ổn định tương đối của vitamin ở pH cao làm giảm nồng độ Vitamin C dạng chống oxy hóa hoạt tính. |
Nhẹ |
|
||
Magie |
Giảm hấp thu magie, đặc biệt khi sử dụng trong thời gian dài trên 01 năm. |
Nghiêm trọng |
Cần theo dõi bệnh nhân điều trị lâu dài bằng PPIs, đặc biệt là những người có yếu tố nguy cơ như điều trị bằng thuốc lợi tiểu, tiểu đường, bệnh tim mạch (ví dụ như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim), ăn uống không đủ chất, aldosteron thứ phát và rối loạn chức năng thận. |
Nhóm thuốc |
|
Cơ chế |
Mức độ |
Lưu ý |
|
Thuốc điều trị tăng huyết áp |
Ức chế men chuyển (AcEis) |
Kẽm |
Tăng đào thải kẽm qua thận. |
Trung bình |
|
Chẹn kênh Canxi (Nifedipine, nitrendipine) |
Kali |
Tăng dịch chuyển Kali vào nội bào từ ngoại bào. |
Trung bình |
|
|
Acetylsali -cylic acid, Salicylate |
Aspirin |
Vitamin B9 |
Ức chế các enzym phụ thuộc Folate, cản trở chuyển hóa folate, tăng bài xuất folate qua thận. |
Nhẹ |
|
Kali |
Nhiễm độc salicylate có thể gây hạ kali máu, có thể nặng thêm khi dùng thuốc lợi tiểu giữ kali. |
|
|
||
Thuốc tránh thai đường uống |
Vitamin B6 |
Tùy thuộc vào biomarker dùng xác định hàm lượng Vitamin B6 trong cơ thể (như: 5'- phosphate huyết tương (PLP), 4-pyridoxic acid niệu (4-PA), B6 niệu,...) mà thuốc tránh thai đường uống có làm giảm hoặc không ảnh hưởng đến vitamin B6. Tuy nhiên theo một số nghiên cứu, việc cung cấp Vitamin B6 trong khi sử dụng thuốc tránh thai đường uống làm cải thiện các triệu chứng lâm sàng do suy giảm vitamin B6. |
Trung bình |
|
|
Vitamin B9 |
Giảm hấp thụ của polyglutamate folate, có thể làm tăng chuyển hóa và bài tiết folate qua nước tiểu. |
Trung bình |
Cần bổ sung nếu có ý định mang thai sau khi sử dụng thuốc tránh thai đường uống |
||
Magie |
Làm giảm Nồng độ Magie huyết thanh. |
Nhẹ |
|
||
Hạ lipid máu |
Nhóm Statins |
Vitamin A |
Sử dụng lâu dài thuốc hạ cholesterol có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong máu. Cần theo dõi. |
Trung bình |
|
CoQ10 |
Làm giảm nồng độ CoQ10 trong huyết thanh ở bệnh nhân tăng cholesterol máu. |
Mức độ ảnh hưởng chưa rõ ràng |
|
||
Nhóm Resin |
Vitamin tan trong dầu, vitamin B9 và B12 |
Suy giảm hấp thu và giảm sinh khả dụng acid folic và vitamin B12, cũng như vitamin tan trong dầu ở ruột. |
Trung bình |
|
Nhóm thuốc |
|
Cơ chế |
Mức độ |
Lưu ý |
|
Glucocorticoid |
Vitamin D và Canxi |
Giảm sự hấp thu canxi ở ruột và đồng thời làm tăng bài tiết canxi thận, dẫn đến các nguy cơ về cấu trúc và nứt gãy xương. |
Trung bình |
Bổ sung Vitamin D để tăng cường sự hấp thu Ca. Bổ sung Ca nếu sử dụng Corticorsteroid dài ngày (nhất là các bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp hoặc hen phế quản) |
|
Kali |
Hydrocortison liều cao (> 100 mg/ngày) gây ứ natri và mất kali qua thận quá mức thứ phát dẫn đến hạ kali máu. Dexamethasone, methylprednisolone, cortisol và prednisolone ít gây ra hạ kali máu. |
Trung bình |
|
||
Thuốc điều trị đái tháo đường đường uống |
Metformin |
Vitamin B12 |
Giảm hấp thu vitamin B12 từ thức ăn tại ruột. |
Trung bình |
Bổ sung Canxi, nhất là đối với người ít bổ sung Canxi từ sữa và các sản phẩm từ sữa và khẩu phần hàng ngày |
Thuốc lợi tiểu |
Lợi tiểu quai và lợi tiểu Thiazide |
Kali |
Ức chế tái hấp thu Na+ ở quai Helen và đoạn trên của ống lượn, ở đoạn cuối của ống lượn có phản ứng tăng thải K+ để giữ Na+. Đồng thời, thuốc lợi tiểu gây giảm thể tích tuần hoàn, kích hoạt con đường renin- angiotensin-aldosterone làm tăng sản xuất aldosterone kích thích tái hấp thu natri, nước và thúc đẩy bài tiết kali thông qua các kênh kali bài tiết trong ống dẫn và có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ kali máu bằng cách hoạt hóa bơm Na+- K+-ATPase dẫn đến tăng chuyển kali vào tế bào. |
Nghiêm trọng |
Cần theo dõi các dấu hiệu của hạ kali máu ở bệnh nhân điều trị lâu dài. Tham khảo với bác sĩ về chế độ thức ăn giàu kali hoặc các chế phẩm bổ sung khác, đồng quản lý các thuốc sử dụng đồng thời có tác dụng tăng hoặc hạ kali máu. |
Magie |
Ức chế tái hấp thu Magie ở thận. |
Trung bình |
|
||
Lợi tiểu quai |
Canxi |
Tăng bài tiết Canxi qua nước tiểu. |
Trung bình |
|
|
Lợi tiểu Thiazide |
Kẽm |
Tăng bài tiết kẽm. |
Trung bình |
|
|
Thuốc ức chế Estrogens |
Thuốc chất ức chế aromatase, như anastrozole |
Vitamin D và Canxi |
Ngăn chặn sự tổng hợp estrogen và do đó làm giảm rõ rệt nồng độ estrogen, dẫn đến việc làm giảm tác dụng của |
Nghiêm trọng |
Cần theo dõi bệnh nhân điều trị lâu dài bằng anastrozole, đặc biệt ở phụ nữ tiền mãn |
Nhóm thuốc |
|
Cơ chế |
Mức độ |
Lưu ý |
|
|
|
|
estrogen trên xương. Dẫn đến giảm hấp thu canxi và khoáng hóa xương; ức chế hoạt động hủy xương. |
|
kinh và mãn kinh, có các triệu chứng bệnh cơ xương khớp. Tham khảo ý kiến bác sĩ trong trường hợp cần bổ sung vitamin D và canxi. |
Thuốc chống co giật, thuốc động kinh |
Phenytoin Carbamazepine |
Vitamin D và Canxi |
Cảm ứng enzym CYP24A1 ở gan, làm tăng dị hóa Vitamin D đồng thời, giảm hấp thu Ca từ ruột và rối loạn chức năng ống thận, dẫn đến giảm canxi thận. |
Trung bình |
|
Vitamin B9 |
Giảm hấp thu acid folic và vitamin B1. |
Trung bình |
|
Ngoài ra, một số thuốc kháng sinh cũng ảnh hưởng đến các chất dinh dưỡng trong cơ thể như:[1, 2]
- Kháng sinh nhóm quinolones làm giảm canxi và sắt
Sự thiếu hụt nhất thời các chất dinh dưỡng do thuốc gây ra có thể không ảnh hưởng nhiều đến tình trạng sức khỏe cũng như các cân bằng trong cơ thể, chúng có thể được kiểm soát và thiết lập lại cân bằng. Tuy nhiên, một số trường hợp tác động có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như: rối loạn điện giải K, Magie có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, mệt mỏi, ...
Mặc dù việc bổ sung trực tiếp thông qua các chế phẩm thích hợp hầu hết chưa được khuyến nghị, nhưng điều quan trọng là phải đảm bảo theo dõi bệnh nhân có nguy cơ nằm ngoài lượng khuyến cáo về vitamin và khoáng chất. Kết hợp với chế độ ăn uống phù hợp để duy trì, cải thiện nguy cơ thiếu hụt chất dinh dưỡng.
Bảng 2: Khuyến cáo mức hàm lượng chất dinh dưỡng cần bổ sung từ chế độ ăn [1]
Vitamin và nguyên tố vi lượng |
Hàm lượng khuyến cáo |
Canxi (Ca) |
1.000 mg/ngày |
Magie (Mg) |
250 - 400mg/ ngày |
Kali (K) |
< 100mg/ngày |
Vitamin D |
1.000 - 2.000 UI |
Vitamin B9 |
400 - 800 mcg/ngày |
Vitamin B12 |
25 - 1.000mcg/ngày |
Kẽm (Zn) |
11 mg/ngày |
CoQ10 |
100 - 200 mg /ngày |
Các trường hợp nghiêm trọng cần được bổ sung và kiểm soát chặt chẽ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Nhân viên y tế cần đánh giá xem sự thiếu hụt này có liên quan đến cận lâm sàng hay lâm sàng hay không, những tác động tiềm ẩn đối với sức khỏe bệnh nhân nếu sự thiếu hụt này không được khắc phục, hoặc là sự thiếu hụt nhỏ và không có khả năng dẫn đến hậu quả sức khỏe đồng thời xem xét, cân nhắc các bệnh mắc kèm, thuốc sử dụng đồng thời cũng như các yếu tố nguy cơ khác trước khi chỉ định bổ sung các chế phẩm tương ứng với tình trạng suy giảm của bệnh nhân.
Nhân viên y tế, người chăm sóc bệnh nhân nên chú ý quan sát các biểu hiện bất thường của bệnh nhân để kịp thời đưa ra các biện pháp xử trí thích hợp trên lâm sàng.
December 11, 2016. https://nutritionreview.org/2016/12/practical-guide-avoiding-drug-induced-nutrient-
depletion/. Access 05/2020
https://naturalmedicines.therapeuticresearch.com/tools/charts/drug-induced-nutrient-depletions.aspx Access 05/2020.
https://aafp.org/dam/AAFP/documents/about_us/sponsored_resources/Nature%20Made%20Handout.pdf. Access 03/2020 .
Veltri, Keith T, and Carly Mason. “Medication-induced hypokalemia.” P & T: a peer-reviewed journal for formulary management vol. 40,3 (2015): 185-90.