Thông tin thuốc tháng 3/2023

by Admin

Post on 2023-03-24 23:09:31


DS. CKI Mai Hoài Trang

Trong cuộc sống, chúng ta ai cũng đã từng bị đau: đau đầu, đau răng, đau lung, đau khớp, đau họng, đau do chấn thuơng,... Đây là một cảm giác khó chịu, đôi khi vuợt quá sức chịu đựng. Thế nên, nguời ta phải dùng thuốc giảm đau để loại bỏ hay làm giảm bớt cảm giác này. Do vậy, trên thế giới, thuốc giảm đau là nhóm thuốc đuợc sử dụng nhiều nhất, thông dụng nhất.

Đau có nhiều kiểu, nhiều loại nên thuốc giảm đau cũng rất đa dạng và phong phú, nhung chủ yếu thuộc 3 nhóm chính:

  1. Thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAIDs): paracetamol, aspirin, diclofenac, naproxen, ibuprofen, piroxicam, tenoxicam, nefopam, ketorolac, celecoxib,.
  2. Corticoids: prednisolone, dexamethasone, methylprednisolone,...
  3. Opioids: morphine, fentanyl, codeine, tramadol, buprenorphine,.

Ngoài ra còn có các nhóm thuốc khác có tác dụng giảm đau nhu:

  • Thuốc chống co thắt: hyoscine N-Butylbromide, drotaverine, mebeverine,.
  • Thuốc giãn cơ: dantrolene, baclofen, carisoprodol,.
  • Thuốc chống động kinh: carbamazepine, pregabalin,.
  • Thuốc chống trầm cảm: amitryptyline,.

Thuốc giảm đau đuợc sử dụng rộng rãi và tuơng đối dễ mua vì rất nhiều thuốc giảm đau thuộc loại OTC (không kê đơn) nên sự lạm dụng thuốc rất dễ xảy ra. Do đó, tỉ lệ gặp phải ADR (tác dụng không mong muốn) cũng nhu tử vong do thuốc giảm đau rất lớn. Tại Mỹ, số ca tử vong liên quan đến thuốc giảm đau trong vòng 10 năm qua đã tăng gấp 4 lần lên 15.000 nguời/năm. Ở Việt Nam, với thói quen dùng thuốc không qua bác sĩ thăm khám, tự tăng liều hay giảm khoảng cách giữa các lần dùng thuốc khi chua hết đau cũng khiến tỉ lệ ADR liên quan đến thuốc giảm đau tăng cao. Sau đây là một số tác dụng phụ thuờng gặp của thuốc giảm đau:

  1. Viêm loét dạ dày - xuất huyết tiêu hóa: đây là tác dụng phụ thuờng gặp của nhóm NSAIDs. Ngoài ra, nhóm corticoids cũng gây tác dụng phụ này.
  2. Tổn thuơng gan: xảy ra khi dùng paracetamol liều cao hay dùng cùng với ruợu.
  3. Loãng xuơng: dùng corticoids dài ngày để giảm đau có thể dẫn đến tình trạng này.
  4. Tổn thuơng thận: ibuprofen, naproxen có thể gây tổn thuơng thận. Dùng corticoids trong thời gian dài gây suy thận cấp.
  5. Suy giảm miễn dịch: xảy ra khi dùng corticoids hoặc opioids lâu dài.
  6. Suy hô hấp: thuờng gặp khi dùng opioids.
  7. Tuơng tác thuốc: hydrocodone làm giảm tác dụng của thuốc chống trầm cảm.
  8. Nghiện thuốc: thuốc giảm đau nhóm opioids gây ra sự lệ thuộc thuốc do gia tăng dung nạp, dẫn đến tình trạng nghiện thuốc.

Ngoài ra, thuốc giảm đau còn che lấp tạm thời các dấu hiệu của một số căn bệnh khác nhu triệu chứng đau trong viêm ruột thừa cấp, triệu chứng sốt ở bệnh nhân nhiễm Covid 19,... làm cho không thể phát hiện sớm và xử lý kịp thời, gây nguy hiểm cho bệnh nhân.

Vậy nên “CHỚ LẠM DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU”.

 

US.FDA: Khuyến cáo thận trọng khi kê đơn chứa kháng sinh Clarithromycin cho bệnh

nhân có bệnh lý tim

Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (US.FDA) đã đưa ra khuyến cáo thận trọng khi kê đơn kháng sinh Clarithromycin cho bệnh nhân có bệnh lý tim do có khả năng tăng nguy cơ các vấn đề trên tim hoặc tử vong. Khuyến cáo này dựa trên kết quả thử nghiệm lâm sàng CLARICOR kéo dài 10 năm trên bệnh nhân có bệnh lý mạch vành. Nghiên cứu đã ghi nhận sự gia tăng số trường hợp tử vong ngoài dự đoán ở nhóm những bệnh nhân mắc bệnh lý mạch vành có tiền sử sử dụng Clarithromycin trong 2 tuần.

Nhân viên y tế cần nắm thông tin về nguy cơ của Clarithromycin trên lâm sàng, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi kê đơn cho bệnh nhân, xem xét lựa chọn kháng sinh khác thay thế, đặc biệt trên bệnh nhân có bệnh lý về tim kể cả khi điều trị ngắn hạn.

Cần thông tin cho bệnh nhân các triệu chứng có thể gặp trên tim mạch để bệnh nhân báo ngay cho bác sĩ như: đau ngực, nhịp thở ngắn hoặc rối loạn khi thở, đau hoặc yếu một phần cơ thể, nói lắp.

Health Canada: Hydrochlorothiazide và nguy cơ ung thư da không hắc tố

Bộ Y tế Canada đã hoàn thành cuộc điều tra tính an toàn của hydrochlorothiazide và phát hiện ra rằng việc sử dụng thuốc này kéo dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư da không tế bào hắc tố, ít nhất gấp bốn lần so với người không sử dụng thuốc này. Ung thư da không hắc tố có thể điều trị dễ dàng nếu được phát hiện sớm.

Hydrochlorothiazide là thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp và phù. Thuốc làm cho da nhạy cảm hơn với bức xạ cực tím và ánh sáng mặt trời.

Bệnh nhân sử dụng hydrochlorothiazide cần được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn của thuốc, nên thường xuyên kiểm tra da để kịp thời phát hiện các tổn thương (nốt ruồi, đốm, cục, vết loét), hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, tránh sử dụng thiết bị chiếu tia UV và bảo vệ da.

Cán bộ y tế cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ, xem xét lựa chọn thay thế hydrochlorothiazide ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc ung thư da không tế bào hắc tố (da sáng màu, có tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư da hoặc đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch).

FDA phê duyệt vaccine đầu tiên phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết

Ngày 1/5/2019, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) vừa có thông báo chính thức về việc chấp thuận vaccine Dengvaxia, vaccine đầu tiên phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết gây ra bởi tất cả các chủng virus Dengue (chủng 1,2,3 và 4) trên các đối tượng có tuổi từ 9 - 16, những người được chẩn đoán xác định nhiễm virus Dengue và sống trong các vùng có dịch sốt xuất huyết..

Dengvaxia là một loại vaccine sống giảm hoạt lực và được tiêm 3 mũi riêng biệt, mỗi mũi cách nhau 6 tháng. Vaccine này không được khuyến cáo sử dụng trên các đối tượng chưa từng bị nhiễm một trong các chủng của virus Dengue trước đây bởi vì hoạt lực của vaccine có thể làm cho người tiêm chủng khởi phát đợt sốt xuất huyết nặng do chưa từng phơi nhiễm với loại virus Dengue nào trước đó. Nhân viên y tế cần thu thập thông tin của bệnh nhân thật kĩ trước khi tiêm chủng Dengvaxia.

Hiệu quả và độ an toàn của vaccine này đã được xác nhận qua 3 nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng giả dược trên 35000 người dân sống trong vùng có dịch. Vaccine Dengbaxia đã được cấp phép sử dụng tại 19 quốc gia trên thế giới và Liên minh Châu Âu.

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được ghi nhận ở những đối tượng sử dụng Dengvaxia là đau đầu, đau cơ và khớp, mệt mỏi, đau ở vị trí tiêm và sốt nhẹ. Tần suất các tác dụng không mong muốn tương tự giữa nhóm Dengvaxia và giả dược, có xu hướng giảm sau mỗi mũi vaccine.

AN TOÀN DÙNG THUỐC

CÔNG CỤ POPI - CÔNG CỤ PHÁT HIỆN KÊ ĐƠN KHÔNG HỢP LÝ VÀ KÊ
ĐƠN THIẾU SÓT Ở TRẺ EM

SVD5 Phạm Thị Như Quỳnh, ThS.DS. Phan Đặng Thục Anh

  1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EM

Sai sót trong sử dụng thuốc (Medication error - ME) đã và đang trở thành vấn đề đáng quan ngại trong những năm gần đây. Tại Mỹ, ME là nguyên nhân gây tử vong cho khoảng 7000 bệnh nhân mỗi năm (cả người lớn và trẻ em). Trong khi các bệnh viện tại Anh, tần số xuất hiện và hậu quả gây ra bởi ME tương tự với các báo cáo ghi nhận được tại Mỹ - với sai sót trong kê đơn chiếm 1,5% các đơn thuốc.

Sự khác biệt về các đặc điểm dược động học và dược lực học ở trẻ em đã dẫn đến những điểm sai khác trong sử dụng thuốc ở đối tượng này so với người lớn. Tuy nhiên, thật không may khi có đến 50-90% số thuốc sử dụng chưa được nghiên cứu đầy đủ trên đối tượng trẻ em. Các nghiên cứu về độ an toàn và hiệu quả trước khi thuốc được cấp phép lưu hành đa số đều thực hiện trên người lớn và do đó phần lớn độ an toàn và sự dung nạp thuốc đều được ngoại suy từ đối tượng này.2 Bên cạnh đó, một số thực trạng có thể thấy như nhiều thuốc sử dụng cho trẻ em dưới dạng “off-label” (không có trong chỉ định) hoặc “unlicenced” (không được cấp phép) với rất ít thông tin về liều dùng hợp lý1 hoặc việc thiếu các dạng bào chế phù hợp cho đối tượng trẻ em dẫn đến nhiều sai sót trong việc chỉ định liều và sử dụng thuốc. Việc thiếu các nghiên cứu lâm sàng đã dẫn đến việc chỉ định thuốc thiếu các dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả. Do đó điều cần thiết phải xác định các thuốc thật sự được chỉ định trên trẻ em, cũng như lựa chọn dạng bào chế phù hợp.1

Vào năm 2011, cụm từ “Inpropriate Prescribing” (kê đơn không hợp lý) được ra đời, bao gồm các trường hợp:

  • Sai sót trong kê đơn (Misprescribing) là các thuốc được kê đơn có nguy cơ làm gia tăng các biến cố bất lợi (ADE), bao gồm các trường hợp liên quan đến sai liều, số lần dùng, đường dùng và thời gian điều trị.
  • Kê đơn quá mức (Overprescribing) là việc kê đơn các thuốc chưa rõ ràng về chỉ định trên lâm sàng.
  • Kê đơn thiếu (Underprescribing) là việc kê đơn thiếu sót các thuốc được chứng minh là có hiệu quả trên lâm sàng trong điều trị và phòng ngừa bệnh tật.4
  1. CÔNG CỤ POPI 5

POPI (Pediatrics: Omission of Prescriptions and Inappropriate prescriptions) là công cụ đầu tiên được ra đời để chỉ ra các trường hợp kê đon không hợp lý và kê đon thiếu sót ở trẻ em dựa trên các hướng dẫn quốc tế và của Pháp với hy vọng nâng cao nhận thức của mọi người về công cụ này và nội dung của nó sẽ được công nhận bởi mạng lưới các chuyên gia y tế làm việc trên lĩnh vực nhi khoa.

  1. Phương pháp xây dựng công cụ POPI

POPI đưa ra danh sách các vấn đề sức khỏe thường gặp ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Robert-Debré, AP-HP (Assistance Publique-Hôpitaux de Paris) Paris, Pháp năm 2010, các tiêu chí để lựa chọn danh sách này gồm có: tỷ lệ mắc bệnh, lý do nhập viện, tỷ lệ lưu hành của các bệnh mạn tính. Theo những tiêu chí này, nghiên cứu đã chọn ra các vấn đề cần yêu cầu can thiệp dược và các vấn đề không yêu cầu can thiệp dược (nghĩa là nếu điều trị trong trường hợp này thì được nhận định là chỉ định không hợp lý).

Với từng trường hợp, tiến hành xem xét khuyến cáo điều trị, nguy co sai sót, chống chỉ định, tương tác thuốc - thuốc, tương tác thuốc - bệnh, các vấn đề liên quan đến liều và đường dùng.

Với mỗi bệnh, chiến lược điều trị được chọn từ những khuyến cáo có đầy đủ bằng chứng và xuất bản sau năm 2000. Các dữ liệu được lấy từ các tổ chức hoặc cơ quan chuyên môn ở Pháp, Mỹ và Anh: Cơ quan an toàn các sản phẩm sức khỏe Pháp (French Health Products Safety Agency - ANSM or Agence Franẹaise de Sécurité Sanitaire des Produits de Santé), Thẩm quyền quốc gia Pháp về sức khỏe (French National Authority for Health hoặc Haute Autorité de Santé Franẹaise), Hiệp hội các bác sĩ nhi khoa Pháp (French Society for Pediatricians - Société Franẹaise de Pédiatrie), Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa kỳ (American Academy of Pediatrics) và Học viện quốc gia về sức khỏe và các chứng cứ lâm sàng, Cochrane Library (UK). Các cơ sở dữ liệu được sử dụng để thu thập thông tin về thuốc, dạng bào chế sẵn có và tương tác thuốc - thuốc: Thériaque, Micromedex, Lexi-Comp’s Pediatric & Neonatal Dosage Handbook và tạp chí y khoa Pháp ‘La Revue Prescrire’. Cơ sở dữ liệu MEDLINE cũng được sử dụng để tìm kiếm các ví dụ về sai sót trong sử dụng thuốc và kê đơn không hợp lý.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp Delphi 2 vòng để đánh giá các đề xuất trong POPI. Mục đích của phương pháp Delphi là đạt được sự thống nhất ý kiến và sự đồng thuận chung ở mỗi chủ đề cụ thể bằng các đặt câu hỏi với các chuyên gia (bác sĩ nhi khoa và dược sĩ) thông qua bảng câu hỏi.

Vòng thứ nhất đưa ra các câu hỏi về các đề xuất trong bản dự thảo POPI. Cách tính điểm của các câu hỏi dựa theo thang đo Likert: từ 1 điểm (hoàn toàn không đồng ý) đến 9 điểm (hoàn toàn đồng ý) và mức độ đồng thuận cuối cùng là điểm trung bình của các chuyên gia. Với các đề xuất có số điểm từ 7-9 với mức độ đồng thuận lớn hơn 65% sẽ tham gia vào vòng thứ 2 và sau vòng thứ 2 các đề xuất có số điểm từ 7-9 với mức độ đồng thuận lớn hơn 75% sẽ được giữ lại.

  1. Kết quả thu được

Bản dự thảo POPI gồm 108 đề xuất: 80 đề xuất về việc chỉ định không hợp lý và 28 đề xuất về chỉ định bị bỏ sót. 108 đề xuất này thuộc về 5 nhóm bệnh thường gặp: tiêu hóa, tai mũi họng và đường hô hấp, da liễu, rối loạn thần kinh và các vấn đề khác. Với từng nhóm bệnh sẽ tiếp tục được chia thành nhóm nhỏ hơn.

Các chuyên gia tham gia đánh giá là bác sĩ nhi khoa và dược sĩ với tỷ lệ 1:1, một nửa các chuyên gia hiện đang làm việc trong các lĩnh vực nội tiết, huyết học, thận tiết niệu, ung thư hoặc hô hấp, số còn lại đang làm việc tại cộng đồng.

Sau khi đánh giá công cụ POPI, 102 đề xuất được đưa ra. Các đề xuất được thống kê trong bảng sau:

CÁC ĐỀ XUẤT THEO CÔNG CỤ POPI

Các bệnh thông thường

Đau và sốt

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định hai thuốc hạ sốt luân phiên nhau như liệu pháp đầu tay
  • Chỉ định một thuốc khác không phải là paracetamol như một liệu pháp đầu tay (trừ trường hợp đau nửa đầu)
  • Chỉ định paracetamol dạng đặt trực tràng như một liệu pháp đầu tay
  • Sử dụng phối hợp 2 thuốc NSAID
  • Chỉ định ibuprofen dạng dung dịch uống hơn 3 liều một ngày với 10mg/kg/liều bằng cách sử dụng pipet chia độ (trừ Advil)
  • Chỉ định opiate để điều trị các cơn đau nửa đầu

Chỉ định bị bỏ sót

  • Chỉ định dung dịch đường cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 4 tháng tuổi 2 phút trước khi tiêm tĩnh mạch thuốc giảm đau
  • Chỉ định thuốc nhuận tràng thẩm thấu cho bệnh nhân đang được điều trị bằng morphin trên 48 giờ

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Chỉ định không hợp lý

  • Nitrofurantoin được chỉ định như một kháng sinh dự phòng
  • Nitrofurantoin được chỉ định điều trị ở trẻ em dưới 6 tuổi, hoặc bất kỳ kháng sinh nào khác được chỉ định khi không cần thiết
 

 

 

  • Chỉ định kháng sinh dự phòng sau nhiễm khuẩn lần đầu không biến chứng (trừ trường hợp có bệnh lý đường tiết niệu)
  • Chỉ định kháng sinh dự phòng trong trường hợp nhiễm khuẩn không triệu chứng (trừ trường hợp có bệnh lý đường tiết niệu)

Vitamin và kháng sinh dự phòng

Chỉ định không hợp lý

Chỉ định chế phẩm bổ sung Fluoride cho trẻ dưới 6 tháng tuổi

Chỉ định bị bỏ sót

  • Bổ sung không đủ liều lượng vitamin D. Liều vitamin D tối thiểu:
  • Trẻ bú sữa mẹ: 1.000 - 1.200 Ul/ngày
  • Trẻ nhỏ dưới 18 tháng tuổi (dùng sữa giàu vitamin D): 600 - 800 Ul/ngày
  • Trẻ từ 18 tháng tuổi - 5 tuổi và thanh thiếu niên từ 10 đến 18 tuổi: 2 lần mỗi 3 tháng với liều tải 80.000- 100.000 lU/ngày vào mùa đông (thanh thiếu niên có thể dùng liều này trong 1 lần)
  • Chỉ định kháng sinh dự phòng với phenoxymethylpenicillin (Oracilline) cho trẻ bị thiếu máu hồng cầu hình liềm từ 2 tháng tuổi và kéo dài đến 5 tuổi: 100.000 lU/kg/ngày (chia hai lần) cho trẻ cân nặng 10kg trở xuống và 50.000 lU/kg/ngày đối với trẻ cân nặng trên 10kg (cũng chia hai lần)

Bệnh do côn trùng đốt

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định thuốc chống côn trùng ngoài da ở trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi picardin ở trẻ dưới 24 tháng tuổi
  • Chỉ định tinh dầu sả (Citronella)
  • Chỉ định vòng đeo tay chống côn trùng để chống muỗi và bọ ve
  • Chỉ định thiết bị đuổi côn trùng siêu âm, vitamin B1, liệu pháp vi lượng đồng căn, máy đuổi côn trùng bằng điện, băng dính không chứa thuốc trừ sâu

Chỉ định bị bỏ sót

  • Chế phẩm chống côn trùng DEET 30% (tối đa) trước 12 tuổi, DEET 50% (tối đa) sau 12 tuổi
  • Kem chống côn trùng IR3535 20% (tối đa) trước 24 tháng tuổi, IR3535 35% (tối đa) sau 24 tháng tuổi
  • Màn chống muỗi và quần áo được xử lý bằng pyrethroid
 

 

Các vấn đề trên hệ tiêu hóa

Buồn nôn, nôn và trào ngược dạ dày, thực quản

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định metoclopramide
  • Chỉ định domperidone
  • Chỉ định uống thuốc PPI dùng đường tĩnh mạch (đặc biệt qua ống thông mũi dạ dày)
  • Chỉ định thuốc ức chế tiết acid dạ dày để điều trị trào ngược dạ dày thực quản, khó tiêu, khóc ở trẻ sơ sinh (trong trường hợp không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào khác), cũng như trường hợp mệt mỏi ở trẻ nhỏ
  • Chỉ định kết hợp thuốc PPI và NSAID trong thời gian ngắn ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ
  • Chỉ định thuốc kháng histamine H2 trong thời gian dài
  • Chỉ định erythromycin như một chất hỗ trợ nhu động ruột
  • Chỉ định các setron (chất đối vận thụ thể 5-HT3) để điều trị buồn nôn và nôn liên quan đến hóa trị liệu

Chỉ định bị bỏ sót

Chỉ định dung dịch bù nước đường uống

Bệnh tiêu chảy

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định loperamid cho trẻ em dưới 3 tuổi
  • Chỉ định loperamid trong trường hợp tiêu chảy xâm nhập
  • Chỉ định Diosmectit (Smecta) kết hợp với một loại thuốc khác
  • Chị định Saccharomyces boulardii (Ultralevure) dạng bột hoặc mở lấy bột từ viên nang để điều trị cho bệnh nhân đang được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc bệnh nhân suy giảm miễn dịch
  • Chỉ định thuốc sát khuẩn đường ruột

Chỉ định bị bỏ sót

Chỉ định dung dịch bù nước đường uống

Các vấn đề trên hệ hô hấp

Ho

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định pholcodine
  • Chỉ định thuốc loãng đờm, thuốc tiêu đờm hoặc helicidine cho trẻ dưới

2 tuổi

 

 

 

  • Chỉ định alimemazine (Theralene), oxomemazine (Toplexil), promethazine (Phenergan và các biệt dược khác)
  • Chỉ định thuốc đạn có cấu trúc terpene

Chỉ định bị bỏ sót

Tiêm chủng vaccine nhắc lại để phòng bệnh ho gà cho người lớn có ý định sinh con trong vài tháng hoặc vài năm tới (chỉ áp dụng cho người đã tiêm chủng horn 10 năm trước).Việc tiêm chủng nhắc lại này cũng nên được đề xuất cho gia đình và những người họ hàng có thể tiếp xúc với trẻ

Viêm tiểu phế quản ở trẻ nhỏ

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định thuốc đồng vận thụ thể beta 2, corticoid để điều trị viêm tiểu phế quản lần đầu ở trẻ nhỏ
  • Chỉ định thuốc kháng H1, thuốc ức chế ho, thuốc loãng đờm hoặc ribavirin để điều trị viêm tiểu phế quản
  • Chỉ định kháng sinh trong trường hợp không có dấu hiệu nhiễm khuẩn (viêm tai giữa cấp, sốt,...)

Chỉ định bị bỏ sót

  • Chỉ định NaCl 0,9% để giảm sung huyết mũi (không áp dụng nếu sung huyết mũi đã được điều trị bằng NaCl 3% đường khí dung)
  • Chỉ định Paliavizumab trong các trường hợp sau:
  1. trẻ sinh non dưới 35 tuần và trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi trước khi khởi phát dịch RSV (virus hợp bào hô hấp) theo mùa;
  2. trẻ dưới 2 tuổi đã được điều trị hội chứng loạn sản phế quản phổi trong 6 tháng gần đây;
  3. trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tim bẩm sinh có bất thường về huyết động

Nhiễm trùng tai mũi họng

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định một kháng sinh (không phải amoxicillin) như một liệu pháp đầu tay trong điều trị viêm tai giữa cấp tính, viêm họng do liên cầu hoặc viêm xoang (trong trường hợp bệnh nhân không dị ứng với amoxicillin). Liều có hiệu quả của amoxicillin trong điều trị nhiễm khuẩn do phế cầu là 80-90 mg/kg/ngày và liều hiệu quả đối với nhiễm khuẩn do liên cầu là 50mg/kg/ngày
  • Chỉ định kháng sinh trong trường hợp đau họng ở trẻ dưới 3 tuổi mà không có kết quả xét nghiệm chẩn đoán dương tính với vi khuẩn
 

 

 

  • Chỉ định kháng sinh trong viêm mũi họng, viêm mũi xung huyết, viêm họng ở trẻ dưới 3 tuổi hoặc viêm thanh quản; chỉ định kháng sinh là liệu pháp đầu tay trong viêm tai giữa cấp tính có rất ít triệu chứng ở trẻ dưới 2 tuổi
  • Chỉ định kháng sinh để điểu trị viêm tai giữa thanh dịch (Otitis media with effusion - OME), trừ trường hợp mất thính lực hoặc OME kéo dài trên 3 tháng
  • Chỉ định corticoid để điều trị viêm tai giữa cấp mưng mủ, viêm mũi họng hoặc viêm họng do liên cầu
  • Chỉ định thuốc chống sung huyết dạng xịt hoặc dạng uống (oxymetazoline (Aturgy), pseudoephedrine (Sudafed), naphazoline (Derinox), Ephedrine (Rhinamide), tuaminoheptane (Rhinofluimicil), phenylephrine (Humoxil))
  • Chỉ định thuốc kháng H1 có tác dụng an thần hoặc tác động kiểu atropin (pheniramine, chlorpheniramine), hoặc camphor; thuốc dạng hít, dạng xịt mũi hoặc thuốc đạn có chứa menthol (hoặc bất kỳ dẫn xuất terpene nào) cho trẻ dưới 30 tháng tuổi
  • Chỉ định ethanolamine tenoate (Rhinotrophyl) và thuốc sát khuẩn mũi khác
  • Chỉ định thuốc nhỏ tai trong trường hợp viêm tai giữa cấp tính

Chỉ định bị bỏ sót

  • Chỉ định liều chính xác bằng đơn vị mg cho dung dịch uống amoxicillin hoặc josamycin
  • Chỉ định paracetamol kết hợp với kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn tai để giảm đau

Hen phế quản

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định ketotifen các kháng Histamin H1 khác, natri cromoglycate
  • Chỉ định thuốc ức chế ho

Chỉ định bị bỏ sót

  • Chỉ định thuốc dạng hít điều trị hen phế quản, phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ
  • Điều trị dự phòng (corticosteroid dạng hít) trong trường hợp hen phế quản kéo dài
 

 

Các vấn đề về da liễu

Mụn trứng cá

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định minocycline
  • Chỉ định isotretinoin kết hợp với một kháng sinh nhóm tetracycline
  • Chỉ định phối hợp kháng sinh đường uống và kháng sinh tại chỗ
  • Chỉ định kháng sinh đường uống hoặc kháng sinh tại chỗ đơn trị liệu (không kết hợp với thuốc khác)
  • Chỉ định cyproterone + ethinylestradiol (Diane 35) như một biện pháp tránh thai khi sử dụng isotretinoin bằng đường uống
  • Chỉ định progestin (levonorgestrel, norgestrel, norethisterone, lynestrenol, dienogest, biện pháp cấy thuốc tránh thai hoặc đặt vòng âm đạo)

Chỉ định bị bỏ sót

  • Chỉ định thuốc tránh thai cho nữ trong thời kỳ kinh nguyệt và đang sử dụng isotretinoin
  • Điều trị tại chỗ (benzoyl peroxide, retinoid, hoặc cả hai) kết hợp với liệu pháp kháng sinh

Bệnh ghẻ

Chỉ định không hợp lý

Chỉ định benzyl benzoat (Ascabiol) kéo dài hơn 8 giờ ở trẻ nhỏ và hơn 12 giờ đối với trẻ em và phụ nữ mang thai

Chỉ định bị bỏ sót

  • Bổ sung liều thứ hai ivermectin cách 2 tuần so với liều đầu tiên
  • Khử khuẩn quần áo và các vật dụng trong gia đình, điều trị cho các thành viên khác trong gia đình

Bệnh chấy

Chỉ định không hợp lý

Chỉ định thuốc dạng khí dung cho trẻ nhỏ, trẻ em bị hen phế quản hoặc trẻ có triệu chứng giống hen như khó thở

Nấm da (Hắc lào)

Chỉ định không hợp lý

Chỉ định một thuốc khác ngoài griseofulvin để điều trị nấm Microsporum

Chỉ định bị bỏ sót

  • Điều trị tại chỗ kết hợp điều trị toàn thân bằng đường uống
  • Chỉ định griseofulvin uống cùng bữa ăn với lượng chất béo vừa phải
 

 

Bệnh chốc

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định kết hợp kháng sinh đường uống và kháng sinh tại chỗ
  • Chỉ định kháng sinh tại chỗ ít hơn 2 lần mỗi ngày
  • Chỉ định một kháng sinh khác ngoài mupirocin như một liệu pháp điều trị đầu tay (trừ trường hợp mẫn cảm với mupirocin)

Nhiễm virus Herpes simplex

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định thuốc bôi tại chỗ có chứa corticosteroid
  • Chỉ định thuốc bôi tại chỗ có chứa acyclovir cho trẻ dưới 6 tuổi

Chỉ định bị bỏ sót

  • Chỉ định paracetamol trong thời gian bùng phát herpes
  • Chỉ định acyclovir đường uống để điều trị bệnh zona nguyên phát

Viêm da cơ địa (eczema thể địa)

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định một dermocorticoid mạnh (clobetasol propionate 0,05% Dermoval, betamethasone dipropionate Diprosone) bôi lên mặt, nách hoặc bẹn, lưng của trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ
  • Chỉ định dùng dermocorticoid nhiều hơn 1 lần/ngày, ngoại trừ trường hợp có tình trạng lichen hóa nghiêm trọng
  • Chỉ định thuốc kháng histamin H1 tại chỗ hoặc toàn thân điều trị trong đợt cấp
  • Điều trị tại chỗ bằng tacrolimus 0,03% cho trẻ dưới 2 tuổi
  • Điều trị tại chỗ bằng tacrolimus 0,1% cho trẻ dưới 16 tuổi
  • Chỉ định corticosteroid đường uống để điều trị đợt cấp

Các rối loạn về thần kinh - tâm thần

Động kinh

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định carbamazepine, gabapentin, oxcarbazepine, phenytoin, pregabalin, tiagabine hoặc vigabatrin trong trường hợp động kinh có cơn co giật cơ
  • Chỉ định carbamazepine, gabapentin, oxcarbazepine, phenytoin, pregabalin, tiagabine hoặc vigabatrin trong trường hợp động kinh với cơn vắng ý thức (đặc biệt ở trẻ nhỏ hoặc trẻ vị thành niên)
  • Chỉ định levetiracetam, oxcarbamazepine với đơn vị ml hoặc mg mà không ghi chính xác mg/mL
 

 

Trầm cảm

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định một thuốc chống trầm cảm SSRI khác ngoài fluoxetin như là một liệu pháp đầu tay (trong trường hợp điều trị trầm cảm bằng thuốc)
  • Chỉ định thuốc chống trầm cảm ba vòng điều trị trầm cảm

Đái dầm

Chỉ định không hợp lý

  • Chỉ định demopressin dạng thuốc xịt mũi
  • Chỉ định demopressin trong trường hợp có các triệu chứng vào ban ngày
  • Chỉ định thuốc kháng cholinergic đơn trị liệu trong trường hợp không có triệu chứng vào ban ngày
  • Chỉ định thuốc chống trầm cảm ba vòng kết hợp với thuốc kháng cholinergic
  • Chỉ định thuốc chống trầm cảm ba vòng như một liệu pháp điều trị đầu tay

Chán ăn

Chỉ định không hợp lý

Chỉ định cyproheptadine (Periactin), clonidine

Rối loạn giảm chú ý có hoặc không có tăng động

Chỉ định không hợp lý

  • Điều trị bằng thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi, trừ các trường hợp nặng
  • Chỉ định thuốc chống loạn thần để điều trị rối loạn giảm chú ý không có tăng động
  • Chỉ định methylphenidate giải phóng chậm hai liều mỗi ngày thay vì một liều

Chỉ định bị bỏ sót

Theo dõi bảng tăng trưởng (chiều cao và cân nặng) nếu trẻ đang sử dụng methylphenidate

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. World Health Organization (2007), Promoting safety of medicines for children.
  2. Vijay N. Yewale and Dhanya Dharmapalan (2012), Promoting Appropriate Use of Drugs in Children, International Journal of Pediatrics, Volume 2012, Article ID 906570, 5 pages.
  3. Catford JC (1980), Quality ofprescribing for children in general practice, BMJ 1980; 280: 1435-37.
  4. Marie N.O’Connor, Paul Gallager and Denis O’Mahony (2012), Inpropriate Prescribing Criteria, Detection and Prescribing, Drugs Aging; 29 (6): 437-452.
  5. Sonia Prot-Labarthe, Thomas Weil, et al. (2014), POPI (Pediatrics: Omission of Prescriptions and Inappropriate Prescriptions): Development of a Tool to Identify Inappropriate Prescribing, PLoS One; 9 (6): e101171.

CẬP NHẬT ĐIỂM MỚI CỦA TIÊU CHUẨN BEERS NĂM 2019

SVD5 Lê Duy Phúc, ThS.DS. Phan Đặng Thục Anh

Tiêu chuẩn Beers là một danh sách các tiêu chí được đưa ra nhằm cải thiện việc lựa chọn thuốc, giảm các tác dụng không mong muốn của thuốc và cung cấp một công cụ để đánh giá chi phí, mô hình và chất lượng chăm sóc thuốc được sử dụng cho những người từ 65 tuổi trở lên.

Tiêu chí Beers năm 2019 bao gồm 30 loại thuốc hoặc nhóm thuốc cần tránh ở người lớn tuổi nói chung và 40 loại thuốc hoặc nhóm thuốc nên được sử dụng thận trọng hoặc tránh ở một số bệnh nhân mắc một số bệnh hoặc tình trạng nhất định. Hai tiêu chí mới đã được thêm vào để đối phó với cuộc khủng hoảng opioid ngày càng tồi tệ - không kê đơn thuốc opioid bằng thuốc benzodiazepin hoặc gabapentinoids.

Tiêu chuẩn mới đã được giảm 08 loại thuốc chống động kinh, 08 loại thuốc trị chứng mất ngủ và thuốc giãn mạch trong ngất do tụt huyết áp. Các loại thuốc này bị loại bỏ do đối tượng được chỉ định sử dụng không chỉ duy nhất đối với bệnh nhân lớn tuổi. Hai thuốc ticlopidine và pentazocine đã bị loại bỏ vì chúng không còn được lưu hành ở Hoa Kỳ.

Xóa khỏi tiêu chí

Thuốc đối kháng thụ thể H2 đã được loại bỏ khỏi các tiêu chí vì bằng chứng cho thấy chúng gây hại ở mức độ yếu cho những người mắc chứng mất trí nhớ. Các loại thuốc làm giảm chứng trào ngược dạ dày, có thể tiếp tục được sử dụng ở những bệnh nhân mắc chứng nhiễu loạn tâm thần.

"Sử dụng thận trọng"

Dextromethorphan/quinidine nên được sử dụng thận trọng vì hiệu quả hạn chế trong việc giảm các triệu chứng về hành vi của chứng mất trí ở bệnh nhân không có chứng nhiễu loạn cảm xúc (PBA) và có khả năng làm tăng nguy cơ té ngã và tương tác thuốc.

Rivaroxaban được sử dụng thận trọng cho bệnh huyết khối tĩnh mạch hoặc rung tâm nhĩ ở bệnh nhân trên 75 tuổi vì nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Trimethoprim và sulfamethoxazole có thể làm tăng nguy cơ tăng kali máu ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận đang dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể Angiotensin.

Carbamazepine, mirtazapine, oxcarbazepine, serotonin, thuốc ức chế tái hấp thu norepinephrine, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng và tramadol nên được sử dụng thận trọng bởi vì chúng có thể làm tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn hoặc gây ra SIADH (hội chứng tăng tiết kháng lợi niệu). Nồng độ natri nên được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng các loại thuốc này.

Aspirin nên được sử dụng thận trọng như là một thuốc bảo vệ cơ bản cho các bệnh lý về tim mạch hoặc ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân trên 70 tuổi, chứ không phải 80 tuổi, vì dữ liệu mới cho thấy độ tuổi có nguy cơ chảy máu cao đã hạ thấp.

Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine nên được chỉ định thận trọng cho bệnh nhân có nguy cơ bị gãy xương hoặc gãy xương kéo dài.

Những điểm mới khác

Đối với bệnh Parkinson, khuyến cáo trước đây là tránh tất cả các thuốc chống loạn thần, nay đã được sửa đổi để chấp nhận quetiapine, clozapine và pimavanserin.

Đối với suy tim, không nên kê đơn thuốc chẹn kênh calcium loại nondihydropyridine đối với bệnh nhân có phân suất tống máu thấp. Các loại thuốc chống viêm không steroid, chất ức chế COX-2, thiazolidinediones, và dronedaron nên được kê đơn một cách thận trọng ở những bệnh nhân không có triệu chứng suy tim.

Macrolide (trừ azithromycin) hoặc ciprofloxacin không nên kê đơn cùng với warfarin do làm tăng nguy cơ chảy máu.

Ciprofloxacin và theophylline không nên được kê đơn cùng nhau do làm tăng độc tính của theophyline.

Đối với những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, sử dụng ciprofloxacin có liên quan đến tăng nguy cơ đứt gân và tăng các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương. Sử dụng trimethoprim-sulfamethoxazole có nguy cơ làm nặng hơn tình trạng suy thận và tăng kali máu.

Tiêu chuẩn Beers là một công cụ dựa trên bằng chứng được sử dụng như một hướng dẫn về các loại thuốc nên tránh kê đơn ở người cao tuổi. Tuy nhiên, các tiêu chí này không thể thay thế phán đoán lâm sàng hoặc các ưu tiên trên từng bệnh nhân cụ thể, giá trị, mục tiêu chăm sóc và nhu cầu của từng bệnh nhân, cũng không nên sử dụng chúng một cách máy móc hoặc hạn chế việc tiếp cận thuốc. Bác sĩ lâm sàng nên xem xét các tiêu chí này như điểm khởi đầu trước khi kê đơn cho từng bệnh nhân.

Các tiêu chuẩn phát triển từ tiêu chuẩn Beers

Nhiều nghiên cứu cho thấy các thuốc có khả năng kê đơn không phù hợp (PIM) trong tiêu chuẩn Beers có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực như ngã, lú lẫn, gãy xương, suy giảm nhận thức, tử vong. Tránh sử dụng các PIM ở người cao tuổi là một trong những chiến lược nhằm giảm nguy cơ các biến cố nghiêm trọng. Từ khi hình thành đến nay, tiêu chuẩn Beers là một trong những nguồn tham khảo phổ biến nhất về độ an toàn trong kê đơn cho người cao tuổi. Tiêu chuẩn Beers được sử dụng rộng rãi trong lão khoa nhằm các mục đích: cải thiện việc lựa chọn thuốc, giáo dục các bác sĩ và bệnh nhân, giảm các biến cố bất lợi của thuốc và được dùng như một công cụ để đánh giá chất lượng chăm sóc, chi phí và phác đồ điều trị thuốc trong lão khoa.

Mặc dù đã trải qua 6 lần sửa đổi, bổ sung và được sử dụng rộng rãi ở Mỹ và các nước trên thế giới, tiêu chuẩn Beers vẫn còn một số hạn chế như: các thuốc trong danh sách không được sắp xếp theo trình tự nhất định do đó khó sử dụng, thêm nữa tiêu chuẩn Beers không đề cập đến các thiếu sót trong kê đơn và không áp dụng cho các đơn vị chăm sóc giảm nhẹ và chăm sóc cận tử.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Santos A. P., Silva D. T., Alves-Conceicao V. et al. (2015), "Conceptualizing and measuring potentially inappropriate drug therapy", J Clin Pharm Ther, 40, pp 167-76.
  2. Hamilton H. J., Gallagher P. F. & O'mahony D. (2009), "Inappropriate prescribing and adverse drug events in older people", BMC Geriatr, 9, pp 5.
  3. Lam M. P. & Cheung B. M. (2012), "The use of STOPP/START criteria as a screening tool for assessing the appropriateness of medications in the elderly population", Expert Rev Clin Pharmacol, 5, pp 187-97.
  4. O'connor M. N., Gallagher P. & O'mahony D. (2012), "Inappropriate prescribing: criteria, detection and prevention", Drugs Aging, 29, pp 437-52.
  5. American Geriatrics Society Beers Criteria Update Expert Panel (2012), "American Geriatrics Society updated Beers Criteria for potentially inappropriate medication use in older adults", J Am Geriatr Soc, 60, pp 616-31.
  6. Kaufmann C. P., Tremp R., Hersberger K. E. et al. (2014), "Inappropriate prescribing: a systematic overview of published assessment tools", Eur J Clin Pharmacol, 70, pp 1-11.
  7. Chang C. B., Yang S. Y., Lai H. Y. et al. (2012), "Using published criteria to develop a list of potentially inappropriate medications for elderly patients in Taiwan", Pharmacoepidemiol Drug Saf, 21, pp 1269-79.
  8. American Geriatrics Society 2015 Beers Criteria Update Expert Panel (2015), "American Geriatrics Society 2015 Updated Beers Criteria for Potentially Inappropriate Medication Use in Older Adults", J Am Geriatr Soc, 63, pp 2227-46.
  9. Onda M., Imai H., Takada Y. et al. (2015), "Identification and prevalence of adverse drug events caused by potentially inappropriate medication in homebound elderly patients: a retrospective study using a nationwide survey in Japan", BMJ Open, 5, pp e007581.
  10. Budnitz D. S., Lovegrove M. C., Shehab N. et al. (2011), "Emergency hospitalizations for adverse drug events in older Americans", NEngl J Med, 365, pp 2002-12.
  11. Chrischilles E. A., Vangilder R., Wright K. et al. (2009), "Inappropriate medication use as a risk factor for self-reported adverse drug effects in older adults", J Am Geriatr Soc, 57, pp 1000-6.
  12. Laroche M. L., Charmes J. P., Nouaille Y. et al. (2007), "Is inappropriate medication use a major cause of adverse drug reactions in the elderly?", Br J Clin Pharmacol, 63, pp 177-86.
  13. Brown J. D., Hutchison L. C., Li C. et al. (2016), "Predictive Validity of the Beers and Screening Tool of Older Persons' Potentially Inappropriate Prescriptions (STOPP) Criteria to Detect Adverse Drug Events, Hospitalizations, and Emergency Department Visits in the United States", J Am Geriatr Soc, 64, pp 22-30.
  14. Chang C. M., Liu P. Y., Yang Y. H. et al. (2005), "Use of the Beers criteria to predict adverse drug reactions among first-visit elderly outpatients", Pharmacotherapy, 25, pp 831-8.
  15. Price S. D., Holman C. D., Sanfilippo F. M. et al. (2014), "Association between potentially inappropriate medications from the Beers criteria and the risk of unplanned hospitalization in elderly patients", Ann Pharmacother, 48, pp 6-16.
  16. Hagstrom K., Nailor M., Lindberg M. et al. (2015), "Association between potentially inappropriate medication use in elderly adults and hospital-related outcomes", J Am Geriatr Soc, 63, pp 185-6.
  17. Barenholtz Levy H. & Marcus E. L. (2016), "Potentially Inappropriate Medications in Older Adults: Why the Revised Criteria Matter", Ann Pharmacother, 50, pp 599-603.
  18. J Am Geriatr Socs. Xuất bản trực tuyến ngày 29 tháng 1 năm 2019. Tóm tắt, Biên tập

 

 

 

TỔN THƯƠNG GAN DO THUỐC

DS. Nguyễn Thị Nhật Hiền, DSCKI. Trần Quang Phúc, ThS.DS. Phan Đặng Thục Anh

Gan là cơ quan chính thải trừ thuốc. Tổn thương gan do thuốc (Drug-induced liver injury - DILI) là một vấn đề được nhắc đến khá nhiều với tỷ lệ lên đến 4­10% các phản ứng có hại do thuốc gây ra, tương ứng 1/100 bệnh nhân gặp tổn thương gan do thuốc trong suốt thời gian nằm viện4. Hầu hết các trường hợp DILI là lành tính và cải thiện sau khi ngừng thuốc. Điều quan trọng là phải nhận ra và ngừng dùng các tác nhân gây bệnh càng sớm càng tốt để ngăn cản sự tiến triển của bệnh.

  1. Phân loại 56

DILI được phân thành 3 loại khác nhau, tùy thuộc vào giá trị các xét nghiệm ALT, ALP và tỉ lệ R* = (ALT/N1)/(ALP/N2) (N1, N2 là giới hạn trên bình thường tương ứng của các xét nghiệm ALT, ALP, N1 = 40 U/L, N2 = 120 U/L)

Bảng 1: Phân loại tổn thương gan do thuốc

Loại 1

Loại 2

Loại 3

Tổn thương tế bào gan

Tổn thương mật

Tổn thương gan hỗn hợp (gan và mật)

ALT > 2N1

ALP > 2N2

ALT > 2N1 và ALP tăng, với

hoặc R > 5

hoặc R < 2

2 < R < 5

*: giá trị R có thể thay đổi trong quá trình theo dõi tổn thương gan vì giá trị ALT, ALP thay đổi

2. Cơ chế 5

DILI có thể là kết quả của độc tính trực tiếp từ thuốc sử dụng hoặc các chất chuyển hóa của chúng hoặc tổn thương qua trung gian miễn dịch. Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan có nhiều khả năng dẫn đến DILI.

  1. Yếu tố nguy cơ 3,6
  • Tuổi: > 55 tuổi có nguy cơ mắc DILI cao hơn những người khác
  • Giới: nữ giới có nguy cơ gặp DILI cao hơn nam giới
  • Phụ nữ có thai
  • Chế độ dinh dưỡng: béo phì, suy dinh dưỡng
  • Lạm dụng rượu
  • Bênh lý: Đái tháo đường, cường giáp
  • Tương tác thuốc
  1. Các thuốc gây tổn thương gan:

Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Trường Tiêu hoá Hoa Kỳ năm 2014 cũng đã đề cập đến các nhóm thuốc thường gây DILI và thời gian từ khi dùng thuốc đến khi có DILI (thời gian tiềm tàng)

Bảng 2: Các thuốc gây tổn thương gan2

Nhóm thuốc

Thuốc

Thời gian tiềm tàng*

Loại DILI**

Kháng sinh

Amoxicilin/Clavulanic

Ngắn đến trung bình

1

rTM,

có thể

TTTBG

 

Isoniazid

Trung bình đến dài

 

TTTBG

cấp tính

Trimethoprim/Sulfamethoxazol

Ngắn đến trung bình

1

rTM,

có thể

TTTBG

 

Fluoroquinolon

Ngắn

 

tttbG,

TT

TTM

HH

hoặc

Macrolid

Ngắn

 

TTTBG hoặc

TTM

Minocyclin

Trung bình đến dài

 

tttBB

 

 

 

Thuốc chống động kinh

Phenytoin

Ngắn đến trung bình

 

tttbG,

TT

TTM

HH

hoặc

Carbamazepin

Trung bình

TTTBG hoặc

TTHI

TTM hoặc H

Valproat

Trung bình đến dài

 

TTTBG

Thuốc giảm đau

Acetaminophen, NSAIDs

Trung bình đến dài

 

TTTBG

Thuốc điều hòa miễn dịch

Interferon a

Trung bình

 

TTTBG

Interferon p

Trung bình đến dài

 

TTTBG

Thuốc kháng TNF

Trung bình đến dài

 

TTTBG

                   

 

 

Thuốc khác

Methotrexat (uống)

Dài

Gan nhiễm mỡ hoặc xơ hóa

Allopurinol

Ngắn đến trung bình

 

TTTBG hoặc TTHH

Amiodaron (uống)

Trung bình đến dài

 

TTTBG, TTM hoặc

TTHH

Ức chế bơm proton (PPI)

Ngắn

TTTBG

 

* Thời gian tiềm tàng (thời gian từ khi dùng thuốc đến khi ghi nhận biến cố): ngắn = 3 -
30 ngày, trung bình = 30 - 90 ngày, dài > 90 ngày

CÁC THUỐC CHỐNG CHỈ ĐỊNH CHO PHỤ NỮ CÓ THAI

SVD5 Nguyễn Thị Thảo Uyên, DS. Nguyễn Thị Thanh Hòa, DSCKI. Lê Văn Quang

Mang thai là một tình trạng sinh lý đặc biệt, khi mà việc điều trị thuốc cần sự cân nhắc kĩ càng bởi vì những thay đổi trong thai kì ảnh hưởng rất nhiều đến dược động học của thuốc đang sử dụng cũng như một số thuốc có thể ảnh hưởng hoặc gây độc cho bào thai. Dừng các liệu pháp điều trị bằng thuốc ở phụ nữ có thai (PNCT) đôi khi không thể thực hiện và nguy hiểm do một số phụ nữ có thai khi mắc các bệnh mạn tính như hen, động kinh, tăng huyết áp, ... đòi hỏi phải dùng thuốc liên tục. Những lo ngại về sử dụng thuốc cho PNCT chịu ảnh hưởng từ những sự kiện lịch sử, bao gồm thảm họa thalidomide vào những năm 1960 và độc tính gây quái thai liên quan do diethylstilboestrol năm 1971. Những sự kiện này khiến FDA đưa ra những kiểm soát nghiêm ngặt về nhãn thuốc, sử dụng thuốc trong thai kì, cũng như yêu cầu những bằng chứng về độ an toàn, hiệu quả của bất kì thuốc nào trước khi chấp thuận.[1]

I. Ảnh hưởng của thuốc lên các giai đoạn thai kỳ

Việc dùng thuốc trong giai đoạn nào của thai kỳ đóng vai trò đặc biệt quan trọng để xác định liệu một thuốc có an toàn khi sử dụng cho PNCT hay không. 8 tuần đầu tiên sau khi thụ thai, đặc biệt là từ tuần thứ 3-8, chính là giai đoạn phát triển các cơ quan trong cơ thể thai nhi. Mỗi cơ quan đang phát triển cần phải trải qua một hoặc nhiều quá trình quan trọng trong suốt giai đoạn này, do vậy những ảnh hưởng lên các quá trình này có thể dẫn đến dị tật bẩm sinh. Phần lớn các dị tật ở trẻ sơ sinh đã xảy ra trước khi kết thúc tuần thứ 8 của thai kỳ. Tuy nhiên, dị tật trên bộ phận sinh dục của thai nhi có thể xảy ra trong tuần thứ 8-12 của thai kỳ. Não bộ tiếp tục phát triển sau 8 tuần đầu tiên, phần lớn các neuron của vỏ não được hình thành trong suốt tuần thứ 8-16 của thai kỳ.8

Việc sử dụng thuốc vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ được cho là không gây dị tật bẩm sinh bởi vì giai đoạn phát triển cơ quan đã qua nhưng thuốc có thể làm thay đổi nghiêm trọng các chức năng trong cơ thể, có thể dẫn đến tử vong ở thai nhi. Mối quan tâm lớn nhất về độ an toàn của thuốc đó là những tác dụng của thuốc trên người mẹ cũng có thể ảnh hưởng tương tự cho thai nhi.8

chế gây dị tật do thuốc chưa biết rõ, có thể là do:

  • Can thiệp vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng qua nhau thai nên ảnh hưởng hầu hết mô chuyển hóa nhanh nhất của bào thai
  • Ảnh hưởng quá trình biệt hóa của bào thai
  • Thiếu các chất quan trọng cho quá trình chuyển hóa
  • Tiếp xúc lâu dài với chất gây dị tật bào thai gây tích lũy thuốc nên ảnh hưởng nhiều cơ quan thông qua nhiều giai đoạn phát triển.2

II. Các thuốc chống chỉ định trên PNCT

Bảng dưới đây mô tả những thuốc có độc tính gây quái thai thường chống chỉ định trên PNCT.[2-7]

Nhóm thuốc

Thuốc

Tác dụng không mong muốn

Thời gian nguy cơ

Vitamin và khoáng chất

Vitamin A liều cao (> 25 000 IU) Dẫn xuất của vitamin A như isotretinein, etretinate.

Các khiếm khuyết có thể xảy ra ở thai nhi bao gồm các khiếm khuyết ở thần kinh trung ương, khiếm khuyết sọ và mặt, khiếm khuyết tim mạch, khiếm khuyết tuyến ức, khiếm khuyết hỗn hợp.

Suốt thai kì

Vitamin D liều cao

Tăng calci máu ở mẹ và bé

Suốt thai kì

Thuốc gây độc tế bào

Busulphan

Cyclophosphamide

Methotrexate

Các dị tật bẩm sinh như phát triển chậm, hàm dưới kém phát triển, hở hàm ếch, xương sọ phát triển bất thường, dị tật cột sống, dị tật tai và chân vẹo.

Suốt thai kì

Thuốc ức chế miễn dịch

Thalidomide

Ngắn hoặc không có xương dài của chi và nhiều dị tật bên trong

3 tháng đầu thai kì

Thuốc tim mạch

Thuốc ức chế men chuyển - ACEIs

Tổn thương thận (vô niệu, giảm sản phổi, co rút chi, thiểu sản xương sọ, chết non và tử vong ở trẻ sơ sinh)

Suốt thai kì, nhất là 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kì

 

 

 

Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin - ARBs

Tổn thương thận tương tự ACEIs

Các độc tính trên thai nhi có thể bao gồm vô niệu, thiểu ối, giảm sản xương vòm sọ thai nhi, thai chậm tăng trưởng trong tử cung (IUGR), sinh non, và còn ống động mạch. Thiểu ối liên quan đến thiểu niệu có thể gây ra co rút chi ở thai nhi, biến dạng sọ mặt và giảm sản phổi.

Suốt thai kì, nhất là 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kì

Chế phẩm tuyến giáp

Methimazole

Carbimazole

Cường giáp

Suốt thai kì

Thiamazole

Cường giáp, bướu giáp

lod phóng xạ

Nhược giáp, bướu giáp bẩm sinh

Thuốc chống đông

Warfarin

Sử dụng thuốc trong ba tháng đầu của thai kỳ gây giảm sản cầu mũi, loạn sản sụn; được gọi là hội chứng Warfarin thai nhi. Sử dụng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có liên quan đến tăng nguy cơ dị tật thai nhi như dị dạng thần kinh trung ương.

Suốt thai kì

Hormone và các chất tổng hợp

Estrogen

Androgen

Dị tật đường sinh dục

Suốt thai kì

Cyproterone

Danazol

Nam hóa cơ quan sinh dục ngoài của bào thai nữ khi phơi nhiễm với thuốc trong suốt thai kỳ, gây ra phì đại âm vật và môi lớn.

Suốt thai kì

Thuốc chống viêm

Aspirin và NSAIDs

Chậm chuyển dạ, đóng ống động mạch sớm, vàng da, tổn thương não ở thai nhi và các vấn đề chảy máu ở phụ nữ trong & sau khi sinh và ở trẻ sơ sinh.

3 tháng cuối thai kì

Kháng sinh

Tetracycline

Đổi màu răng, khiếm khuyết răng, ảnh hưởng phát triển xương

Suốt thai kì, đặc biệt sau tuần thứ 15

 

 

 

Chloramphenicol

Hội chứng xám ở trẻ

Suốt thai kì

Ciprofloxacin

Bệnh khớp cấp tính ở các khớp chịu sức nặng của cơ thể.

Suốt thai kì

Kanamycin Streptomycin

Gây độc thần kinh số 8, tổn thương tai dẫn đến điếc

Suốt thai kì

Thuốc chống nấm

Griseofulvin

Gây dị tật bẩm sinh

Suốt thai kì

Fluconazole

Dị tật sọ, xương và tim (hội chứng Antley-Bixler)

3 tháng đầu thai kì

Thuốc chống động kinh

Carbamazepine

Dị tật ống thần kinh

3 tháng đầu thai kì

Phenytoin

Phenobarbital

Hội chứng Hydantoin - bào thai

Suốt thai kì

Trimethadione

Nhiều bất thường bẩm sinh, tăng nguy cơ sẩy thai

Suốt thai kì

Sodium valproate

Dị dạng ống thần kinh, tim và chi

Suốt thai kì

Thuốc chống lo âu

Diazepam

Trầm cảm thần kinh trung ương kéo dài với thai nhi có thể xảy ra, với các triệu chứng như an thần nhẹ, giảm trương lực cơ, nín thở, giảm chuyển hóa do stress, hội chứng trẻ mềm nhũn (floppy infant)

Suốt thai kì

Thuốc chống trầm cảm

Lithium

Bất thường Ebstein, độc tính cho trẻ sơ sinh 3 tháng cuối thai kì

3 tháng đầu thai kì

Paroxetine

Tăng nguy cơ dị tật tim khi tiếp xúc trong 3 tháng đầu. Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh. Não phẳng, dị tật dính khớp sọ sớm, thoát vị rốn.

Suốt thai kì

Thuốc hạ đường huyết đường uống

Chlorpropamide

Tolbutamide

Hạ đường huyết rất thấp ở trẻ sơ sinh

Suốt thai kì

 

Thuốc tiêu hóa

Misoprostol

Hội chứng Mobius (liệt mặt 2 bên)

3 tháng đầu thai kì

Thuốc giảm sự thèm ăn

Amfepramone

Clobenzorex

Fenproporex

Mefenorex

Norpseudoephedrine

Phentermine

Phenylpropanolamine

Dị tật ống thần kinh

Suốt thai kì

Thuốc ngoài da

Finasteride

Minoxidil

Dị tật bẩm sinh

Suốt thai kì

 

  1. Kết luận

Bất kì quyết định kê đơn cho PNCT nào đều cần cần nhắc kĩ nhiều yếu tố, bao gồm: độ tuổi của thai, đường dùng, tốc độ hấp thu của thuốc, thuốc có đi qua nhau thai hay không, liều thấp nhất có hiệu quả, trọng lượng phân tử của thuốc, đơn trị hay đa trị, thậm chí là kiểu gen của mẹ. Những nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh là yếu tố quan trọng hơn cả. Điều không kém phần quan trọng là đánh giá nguy cơ thuốc sử dụng có thể gây hại cho mẹ. Do đó, câu hỏi cần được đưa ra là “Liệu lợi ích có lớn hơn nguy cơ hay không?” 4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hoàng Thị Kim Huyền và Brouwers, J.R.B.J. (2014), Dược lâm sàng: Những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị. , Tập 1: Các nguyên lý cơ bản trong dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
  2. Trần Thị Thu Hằng (2018), Dược lực học, 22 ed, Nhà xuất bản Đông Dương, Hồ Chí Minh.
  3. Briggs, Gerald G., Freeman, Roger K., and Yaffe, Sumner J. (2015), Drugs in pregnancy and lactation: a reference guide to fetal and neonatal risk 10 ed, PA: Wolters Kluwer.
  4. Buhimschi, Catalin S. and Weiner, Carl P. (2009), "Medications in Pregnancy and Lactation: Part 1. Teratology", Obstetrics & Gynecology. 113(1), pp. 166-188.
  5. Sachdeva, Punam, Patel, B. G., and Patel, B.K. (2009), "Drug Use in Pregnancy; a Point to Ponder!", Indian JPharm Sci. . 71(1), pp. 1-7.
  6. Schaefer, Christof, Peters, Paul, and Miller, Richard K. (2015), Drugs during pregnancy and lactation: treatment options and risk assessment, Elsevier

Shehata, H. A. and Nelson-Piercy, C. (2001), "Drugs in pregnancy. Drugs to avoid", BestPract Res Clin Obstet Gynaecol. 15(6), pp. 971-86.

 

[1]    Stefan David and James P Hamilton, Drug-induced Liver Injury, 2010 Jan 1; 6: 73-80


Viết bình luận ...